Cách tính phần trăm lương (%) cơ bản đơn giản dễ hiểu
Cách tính phần trăm lương như thế nào đang là vấn đề rất được quan tâm trong tình hình vật giá leo thang hiện nay. Chúng ta hãy cùng giải đáp các thắc mắc đó và các vấn đề liên quan ở bài viết dưới đây nhé.
1. Công thức tính % của lương cơ bản
Cơ cấu tiền lương
Để tính phần trăm lương cơ bản, ta cần dùng công thức:
Lương cơ bản vùng / số lương thực nhận |
- Ví dụ: Nếu người lao động có mức lương cơ bản thuộc vùng I, tức là 4.420.000 đồng/tháng, mức lương thực nhận của người đó là 7.420.000 đồng/tháng thì phần trăm lương cơ bản bằng khoảng 57%.
Theo đó, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu này. Năm 2020, mức lương tối thiểu được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP như sau:
– Mức 4.420.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
– Mức 3.920.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
– Mức 3.430.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
– Mức 3.070.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Do vậy, lương cơ bản của người lao động trong các doanh nghiệp sẽ là:
– Lương cơ bản vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
– Lương cơ bản vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
– Lương cơ bản vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
– Lương cơ bản vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.
2. 70% lương cơ bản được tính như thế nào (Nghỉ do dịch covid)
Áp dụng số tiền với lương cơ bản được đề cập ở trên, ta có thể dễ dàng tính ra 70% của lương cơ bản. Theo đó, nếu sử dụng công thức:
Lương cơ bản vùng * 70% |
Ta có 70% lương cơ bản của người lao động trong các doanh nghiệp sẽ là:
– Lương cơ bản vùng I: 3.094.000 đồng/tháng.
– Lương cơ bản vùng II: 2.744.000 đồng/tháng.
– Lương cơ bản vùng III: 2.401.000 đồng/tháng.
– Lương cơ bản vùng IV: 2.149.000 đồng/tháng.
3. Lương cơ bản là gì?
Mức lương tối thiểu vùng từ 2014 - 2018
Lương cơ bản là mức lương đang qua thỏa thuận của người lao động và người dùng lao động được ghi rõ trong hợp đồng lao động, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương hàng tháng mà người lao động sẽ nhận trong đơn vị đó
Lương cơ bản của một lao động không chỉ phụ thuộc vào thỏa thuận mà còn lệ thuộc vào tính chất và yêu cầu công việc cụ thể.
Lương cơ bản không bao gồm tiền thưởng, phúc lợi và các khoản bổ sung khác, do vậy lương cơ bản chẳng phải lương thực nhận của người lao động. Hay lương cơ bản chính là mức lương thấp nhất và người lao động nhận được khi sử dụng việc trong doanh nghiệp.
Lương cơ bản đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội: Lương cơ bản = lương cơ sở x hệ số lương.
Lương cơ bản đối với các đối tượng khác (người lao động làm việc cho doanh nghiệp khối tư nhân) sẽ theo cách tính của người sử dụng lao động và dựa vào yếu tố cạnh tranh trên thị trường lao động.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: Lương cơ bản không được thấp hơn mức tối thiểu vùng và phải cộng thêm từ 7% đối với đối tượng đã qua học nghề.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Đối với đối tượng này, lương cơ bản có sự tính toán đặc biệt hơn so với đối tượng lao động làm việc tại doanh nghiệp tư nhân.
Lương cơ bản là mức lương hầu hết được nhiều doanh nghiệp tính toán để trả cho nhân viên. Lương cơ bản có thể hiểu là mức lương mà doanh nghiệp có nhu cầu thuê và sử dụng người lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. Trên thực tế khi doanh nghiệp tính và trả lương cho người lao động thì lương cơ bản được trả không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền được thưởng hoặc các khoản tiền được bổ sung, các khoản trợ cấp xã hội. Mức lương cơ bản có thể cho người lao động biết được trong quá trình mình làm việc, mức lương thực tế mà doanh nghiệp, tổ chức trả cho mình là bao nhiêu, từ đó họ có thể lựa chọn và tìm kiếm một công việc với mức lương phù hợp theo năng lực của bản thân.
Khi xác định lương có thể căn cứ theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau và mức lương cơ bản có thể được tính theo từng vùng, theo miền,…. Bản chất của tiền lương chúng ta có thể hiểu đó là giá cả và sức lao động, công sức bỏ ra của một người khi làm việc, được xác định chính xác công sức mà họ bỏ ra dựa trên thành quả mà họ làm được, những cống hiến cho công ty, doanh nghiệp. Mặt khác tiền lương còn có thể coi là một động lực để khuyến khích tinh thần hăng say làm việc của mỗi một người lao động.
Lương cơ bản là lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.
Trước đây, các doanh nghiệp thường lấy lương cơ bản làm mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội còn có cả phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Khác với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp được tính dựa trên mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định hàng năm.
Nhà nước có những quy định cụ thể về việc tính lương cơ bản cho người lao động, đồng thời có thể thực hiện được áp dụng với những trường hợp khác nhau và theo các lĩnh vực làm việc khác nhau. Nếu trả lương cơ bản theo những vùng khác nhau, thì chúng ta có thể áp dụng mức lương cho 4 vùng khác nhau trên cả nước. Mỗi vùng có một mức quy định và một cơ sở để áp dụng khác nhau. Nếu bạn thuộc một trong những vùng trên bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp tăng lương cơ bản của mình để áp dụng đúng theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Trên đây là toàn bộ nội dung của bài viết này. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì các bạn hãy để lại bình luận ở bài viết dưới đây nhé.