Thủ đô của nhật bản là gì? Khám phá thủ đô của Nhật Bản

Trong bài viết hôm nay mình sẽ chia sẻ với các bạn về thủ đô của nhật bản một cách chi tiết nhất nhé

 

1.Thủ đô của Nhật Bản là gì?

Tính đến hiện nay đất nước Nhật Bản không có thủ đô chính thức.

 

Theo lịch sử có từ lâu đời, thủ đô của Nhật Bản là nơi ở của Thiên Hoàng. Và thủ đô của Nhật Bản được xây dựng ở nhiều vị trí và địa điểm khác nhau qua nhiều năm.

 

Sau năm 1868 trụ sở của Chính phủ Nhật Bản đều được chuyển đến đặt tại Tokyo và chính là nơi ở của Thiên Hoàng. Có lẽ vì thế mà  mọi người luôn coi Tokyo là thủ đô của Nhật Bản.

 

Vào năm 1950, Nhật Bản đã vài lần đưa ra quyết định chọn Tokyo là thủ đô của đất nước. Nhưng vào ngày 06/09/1986 chính phủ Nhật Bản đã bãi bỏ việc Tokyo là thủ đô của nước này. Bởi vậy, Tokyo không phải là thủ đô của Nhật Bản. Tính đến hiện nay,  hiến pháp của Nhật Bản chưa có một quy định, quyết định chính thức nào về thủ đô. 

 

 

thủ đô của nhật bản

 

Thành phố Tokyo, Nhật Bản.

 

2. Khám phá thủ đô của Nhật Bản

 

Thủ đô Nhật trong Thời kỳ Kofun

 

  • Karushima, Yamato (Cung điện Akira), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ojin

  •  

  • Naniwa, Settsu (Cung điện Takatsu), trong thời gian cai trị của Thiên hoàng Nintoku

  •  

  • Ihare, Yamato (Cung điện Watasakura), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Richū

  •  

  • Tajikhi, Kawachi (Cung điện Shibakaki), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Hanzei

  •  

  • Asuka, Yamato (Cung điện Tohotsu), trong thời gian cai trị do Thiên hoàng Ingyō

  •  

  • Isonokami, Yamato (Cung điện Anaho), trong thời gian cai trị do Thiên hoàng Ankō

  •  

  •  457–479, Sakurai, Nara (Cung điện Hatsuse no Asakura) trong thời gian cai trị do Thiên hoàng Yūryaku.

  •  

  • 480-484, Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Mikakuri) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Seinei

  •  

  • 485-487, Asuka, Yamato (Cung điện Chikatsu-Asuka-Yatsuri) trong thời gian cai trị do Thiên hoàng Kenzō

  •  

  • 488-498, Tenri, Nara (Cung điện Isonokami Hirotaka) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ninken

  •  

  • 499-506, Sakurai, Nara (Cung điện Nimiki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Buretsu

  •  

  • 507–511, Hirakata, Osaka (Cung điện Kusuba)

  •  

  • 511–518, Kyōtanabe, Kyoto (Cung điện Tsutsuki)trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Keitai

  •  

  • 518–526, Nagaoka-kyō (Cung điện Otokuni) trong thời gian trị vì của Keitai

  •  

  • 526–532, Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Tamaho) trong thời gian trị vì của Keitai

  •  

  • 532–535, Kashihara, Nara (Cung điện Magari no Kanahashi)trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ankan

  •  

  • 535-539, Sakurai, Nara (Cung điện Hinokuma no Iorino) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Senka

  •  

Thủ đô Nhật ở thời kỳ Asuka

 

  • Asuka, Yamato (Cung điện Shikishima no Kanasashi), 540–571, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kimmei

  •  

  • 572–575 là Kōryō, Nara (Cung điện Kudara no Ohi)

  •  

  • Sakurai, Nara (Cung điện Osata no Sakitamahoặc Osada no Miya), 572–585, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Bidatsu

  •  

  • 585–587, Quận Shiki, Nara (Cung điện Iwareikebe no Namitsuki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Yomei

  •  

  • 587–592, Quận Shiki, Nara (Cung điện Kurahashi no Shibagaki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Sushun

  •  

  • 593–603, Asuka, Yamato (Cung điện Toyota Hay là Toyura-no-miya)trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suiko

  •  

  • 603–629, Asuka, Yamato (Cung điện Oharida Hay là Oharida-no-miya)trong thời gian trị vì của Suiko

  •  

  • 630–636, Asuka, Yamato (Cung điện Okamoto Hay là Oakmoto-no-miya),  trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jomei

  •  

  • Kashihara, Nara (Cung điện Tanakahoặc Tanaka-no-miya), 636–639

  •  

  • Kōryō, Nara (Cung điện Umayasakahoặc Umayasaka-no-miya, 640

  •  

  • Kōryō, Nara (Cung điện Kudarahoặc Kudara-no-miya), 640–642

  •  

  • Asuka, Yamato (Cung điện Oharida), 642–643

  •  

  • 643–645, Asuka, Yamato (Cung điện Itabuki hay là Itabuki no miya)trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kōgyoku

  •  

  • 645–654, Osaka (Cung điện Naniwa-Nagara no Toyosaki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kōtoku

  •  

  • 655–655, Asuka, Yamato (Cung điện Itabuki) trong thời gian trị vì của Kōtoku

  •  

  • 655–655, Asuka, Yamato (Cung điện Kawahara Hay là Kawahara-no-miya), 

  •  

  • 656–660,  Asuka, Yamato (Cung điện Okamoto Hoặc Nochi no Asuka-Okamoto-no-miya) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Saimei

  •  

  • Asakura, Fukuoka (Cung điện Asakura no Tachibana no,  660–661, Hironiwahoặc Asakure no Tachibana no Hironiwa-no-miya) 

  •  

  • Osaka, (Cung điện Naniwa-Nagara no Toyosaki), 661–667

  •  

  • 667–672, Ōtsu, Shiga (Cung điện Ōmi Ōtsu hoặc Ōmi Ōtsu-no-miya)trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Tenji và trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kobun

  •  

  • 672–694, Asuka, Yamato (Cung điện Kiyomi Hari Hoặc Kiomihara-no-miya), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Temmu và trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jito

  •  

  • 694–710, Fujiwara-kyō (Cung điện Fujiwara) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Mommu

Thủ đô Nhật Bản những năm thời kỳ Nara

 

  • 794–1180, Heian-kyō (Cung điện Heian) trong thời gian trị vì của Kammu và những vị khác

  •  

  • 1180, Cung điện Fukuhara, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Antoku

  •  

  • Heian-kyō/Kyōto (Cung điện Heian), 1180–1868

  •  

  • Tōkyō (Kōkyo), 1868–1956

 

Trên đây là những chia sẻ của mình về thủ đô của nhật bản, cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của mình nhé.




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !