[Soạn bài] Quê Hương (Tế Hanh) ngắn và chi tiết | Soạn Văn 8
Môn văn có lẽ là một trong những môn gây nhiều khó khăn nhất, bạn đang loay hoay để soạn bài trước khi đến trường nhưng không biết phải làm sao. Hôm nay, Studytienganh sẽ giúp bạn soạn bài Quê Hương ngắn và chi tiết nhất để bạn có thể hiểu thêm về tác phẩm này, cùng có thể hoàn thành phần bài soạn của minh một cách chỉnh chu nhất.
- Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
- Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
- Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
- Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
- Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
- Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
- Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
- Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
- “Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,
- Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
- Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
- Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
- Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
- Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
- Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
- Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- (Bài thơ Quê Hương - Tế Hanh)
1. Bố cục bài quê hương
Bài thơ quê hương có tổng cộng 20 câu được chia làm 4 phần như sau:
-
2 câu thơ đầu tiên: Giới thiệu chung về làng quê.
-
6 câu thơ tiếp theo: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi để đánh cá.
-
8 câu thơ tiếp theo: Cảnh thuyền cá về bến.
-
4 câu thơ cuối: Nôn nao nỗi nhớ làng, nhớ biển quê hương.
Bố cục của bài thơ Quê Hương ( Tế Hanh )
2. Trả lời các câu soạn bài Quê Hương (Lớp 8) SGK
Câu 1: Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (câu 3- câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có gì đáng chú ý?
Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được tác giả miêu tả trong 6 câu (từ câu 3 - câu 8):
-
Câu 3 - 4: Thời điểm ra khơi đánh cá là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết thuận lợi để đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, bình minh muôn màu rực rỡ, gió mát nhẹ. Dân chài là những chàng trai với niềm háo hức ra khơi cùng một sức lực khỏe mạnh.
-
Câu 5 - 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi dũng mãnh được ví như con tuấn mã khỏe mạnh và đẹp; một loạt từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: phăng, hăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh của người dân chài.
-
Câu 7 - 8: Hình ảnh cánh buồm nổi gió ra khơi được so sánh với mảng hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió ra khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động vất vả (8 câu tiếp)
-
Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền cá về cà niềm vui trước thành quả của lao động, gợi ra một nhịp sống náo nhiệt.
-
Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp tươi tắn, khỏe khoắn. Cuộc sống tuy vất vả nhưng thú vị.
-
Hình ảnh của con thuyền: Tác giả không những thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi say sưa của con thuyền => nói lên tình cảm đằm thắm, máu thịt của tác giả.
Câu 2: Phân tích hai câu thơ sau:
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …”
Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở những câu này có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Những câu thơ cần phân tích trong bài tập 2 - Soạn bài Quê Hương
-
Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn của ngôi làng làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng những hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh chính linh hồn của làng chài. Cánh buồm vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài giờ trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.”
Những câu thơ cần phân tích trong bài tập 2 - Soạn bài Quê Hương
-
Biện pháp tả thực: dân chài lưới làn da rám nắng.
-
-
Sử dụng biện pháp ẩn dụ để thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng mắt (thị giác) (thân hình).
-
-
Những câu thơ tả cảnh thuyền cá về bến nói lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con đang xa quê hương.
Câu 3: Hãy nhận xét về tình cảm của tác giá đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.
Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật thắm thiết. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê mình với vị màu xanh của biển, với cánh buồm trắng, những con thuyền ra khơi đánh cá và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài... Nếu không có tấm lòng gắn bó với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì Tế Hanh sẽ không có những câu thơ xuất thần, độc đáo như vậy.
Câu 4: Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình?
- Giọng thơ mộc mạc, giản dị kết hợp với ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.
- Hình ảnh so sánh có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
- Phép đảo trật tự từ và ẩn dụ trong câu.
- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự xen kẽ với miêu tả và biểu cảm.
3. Tác giả tác phẩm bài Quê Hương
Tác giả: Tế Hanh (1921 - 2009) tên đầy đủ là Trần Tế Hanh, sinh ra tội một làng chài ven biển tại Quảng Bình.
- Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940 - 1945) với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Sau 1945, Tế Hanh sáng tác bền bỉ phục vụ cách mạng và kháng chiến.
- Ông được biết đến với nhiều bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam và niềm khao khát tổ quốc được thống nhất.
- Tế Hanh được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật vào năm 1996.
Tác Phẩm: Bài thơ được sáng tác năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương - một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được trích từ tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945).
Trên đây là phần soạn bài quê hương ngắn gọn và chi tiết nhất mà Studytienganh muốn gửi đến các bạn. Hy vọng sau khi đọc bài viết này, các bạn sẽ có thể tự soạn cho mình một bài văn thật đầy đủ và chi tiết.