Cắt nghĩa EAT trong tài chính là gì?
Bạn đang học tài chính, có tham gia đầu tư tài chính hay làm trong ngành này nhưng chưa hiểu một số thuật ngữ. Bạn muốn biết EAT trong tài chính là gì, nó có phải một thuật ngữ phổ biến? Hãy cùng Studytienganh tìm hiểu cụ thể về EAT trong tài chính ở bài viết dưới đây.
1. Ý nghĩa của chỉ số EAT trong tài chính là gì?
Nếu bạn dịch nghĩa EAT trong tiếng anh thì chúng được hiểu là “ăn”. Tuy nhiên, trong tài chính từ EAT được hiểu theo một nghĩa khác.
Thật vậy, EAT là từ viết tắt của “Earning after Tax”, được tạm dịch là Lợi nhuận sau thuế. |
(Ý nghĩa thật sự của chỉ số EAT trong tài chính là gì?)
Theo nghĩa đen, EAT được hiểu là lợi nhuận ròng trong kế toán. Tuy nhiên cần phải hiểu rõ rằng ý nghĩa của EAT trong việc quản lý tài chính đó là nhằm chỉ lợi chuẩn của cổ phiếu phổ thông. Ở đây có nghĩa là quyền sở hữu quy về lợi nhuận của cổ phiếu phổ thông. Bởi lẽ lợi nhuận cổ phiếu ưu tiên không bị thuộc về lợi nhuận cổ phiếu phổ thông do đó sẽ phải khấu trừ.
Có lẽ đến đây bạn đã hiểu được EAT trong tài chính là gì. Thật vậy, nói một cách chính xác nhất EAT trong tài chính là lợi nhuận cổ phiếu phổ thông.
Trong các tài liệu về tài chính thường sẽ không phân biệt rõ ràng giữa lợi nhuận cổ phiếu phổ thông và lợi nhuận ròng. Nguyên do là vì lợi nhuận cổ phiếu ưu tiên khá ít nên thường sẽ không được xem xét tới.
2, Công thức EAT
Sau khi hiểu rõ được bản chất thuật ngữ EAT là gì trong tài chính, bạn sẽ dễ dàng nằm lòng được công thức của EAT. Cách tính EAT khá đơn giản, nó được thể hiện qua công thức sau: EAT = lợi nhuận ròng – lợi nhuận cổ phiếu ưu tiên = (EBIT - 1) * (1-T) – Dp. Trong đó:
-
EBIT (Earnings before interest and taxes) được hiểu là biểu thị cho lợi nhuận trước thuế và lãi
-
1: chỉ chi phí tài chính
-
T (Tax): biểu thị cho thuế suất thuế thu nhập
-
Dp: chỉ lợi nhuận cổ phiếu ưu tiên
(Bạn có biết công thức EAT?)
3, EAT và EPS - Chỉ số nào phổ biến hơn
EAT (Earning after Tax) là chỉ số tường dùng để đánh giá độ giàu của của các cổ đông trong doanh nghiệp và khả năng sinh lời của các cổ đông.
Xét từ góc độ quyền sở hữu, EAT (Earning after Tax) thuộc về chủ sở hữu của công ty - lợi nhuận của cổ đông phổ thông. EAT ở mỗi thời điểm khác nhau sẽ khác nhau, vì thế phải quy đổi thành tiền mặt mới có thể so sánh được.
EAT phản ánh số tuyệt đối của lợi nhuận cổ phiếu phổ thông chình vì vậy trong trường hợp quy mô doanh nghiệp lớn nhỏ sẽ không giống nhau. Nếu so sánh theo chiều ngang thì sự so sánh sẽ không được chính xác. Do đó, người ta thường sử dụng lãi suất tài sản ròng hoặc chỉ số EPS để thay thế EAT.
-
Tìm hiểu thêm về EPS: EPS là từ viết tắt của "Earnings per share"; đây là chỉ tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần. Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của cổ phiếu phổ thông. Đồng thời đây cũng là chỉ số phân tích tài chính được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất để đo lường khả năng sinh lời của các công ty niêm yết.
(Thực chất EAT và EPS chỉ số nào phổ biến hơn?)
Trên đây là những giải đáp thắc mắc của Studytienganh về câu hỏi EAT trong tài chính là gì? Qua đó, bài viết đã cắt nghĩa “ngọn ngành” của từ EAT trong tài chính. Đồng thời là giải đáp đôi chút về thuật ngữ phổ biến hơn trong tài chính là EPS (một thuật ngữ khá giống với EAT).
Đừng quên theo dõi Stydytienganh thường xuyên để bạn có thêm nhiều kiến thức hay, bổ ích về tất tần tật các chủ đề trong cuộc sống, học tập, công việc,...