Nói giảm nói tránh là gì, khi nào nên và không nên nói giảm nói tránh

Bạn đã biết nói giảm nói tránh là gì không? Khi nào nên và không nên nói giảm nói tránh. Trong bài viết hôm nay mình sẽ chia sẻ với các bạn khái niệm nói giảm nói tránh là gì một cách chi tiết nhất nhé.

 

1. Nói giảm nói tránh là gì

Định nghĩa nói giảm nói tránh là biện pháp nhằm biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng, tức là giảm đi cảm giác ghê sợ, đau buồn hay thiếu văn hóa đối với người nghe.

 

Biện pháp này được dùng nhiều trong giao tiếp hàng ngày của chúng ta. Đồng thời những câu nói giảm nói tránh còn được dùng trong thơ ca, văn chương.

 

Khi giao tiếp thông thường thay vì sử dụng những từ ngữ gây ấn tượng về tính chất sự vật, sự việc thì người nói có thể dùng những từ tương đồng về ý nghĩa làm giảm đi cảm giác ghê sợ, sự đau buồn hay đôi khi là thiếu văn hóa.

 

Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

 

 

nói giảm nói tránh là gì

 

2. Khi nào nên và không nên nói giảm nói tránh

Ngoài việc được dùng trong sáng tác văn chương, nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến, rộng rãi trong giao tiếp hằng ngày.

 

 

nói giảm nói tránh là gì

Sử dụng nói giảm, nói tránh linh hoạt

 

 

Để phát huy tối đa tác dụng của phép tu từ này, người dùng cần có một số lưu ý như sau:

 

  • Trong giao tiếp, khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, chúng ta có thể dùng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Nghĩa là thay vì nói “bạn hát dở” thì chúng ta nên dùng “bạn hát chưa được hay”. Thay vì nói chê ai “mập, béo” thì chúng ta hãy nói “không được thon gọn”. Như vậy, với cách nói khéo léo này, chúng ta vừa nói sự thật vừa không sợ mất lòng người đối diện.
  •  
  • Tuy nhiên, việc sử dụng nói giảm nói tránh còn cần phụ thuộc vào từng tình huống giao tiếp. Có những trường hợp buộc phải nói đúng mức độ sự thật hoặc cần thiết phải nói thẳng như phiên tòa phán xử chẳng hạn thì chúng ta không nên sử dụng biện pháp này.

 

3. Ví dụ về nói giảm nói tránh

Ví dụ 1: 

  • Người ta vừa phát hiện một xác chết ngay tại hiện trường vụ án.

Sử dụng biện pháp nói giảm nói giảm nói tránh: Người ta vừa phát hiện một tử thi ngay tại hiện trường vụ án.

 

=> Khi đó việc thay thế từ “xác chết” bằng từ “tử thi” là cách sử dụng từ đồng nghĩa để giảm đi sự ghê sợ với người nghe hoặc người đọc.

 

  • – Chiến sỹ đó đã bị chết khi thực hiện nhiệm vụ.

Thay thế bằng: Chiến sỹ đó đã hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ

 

=> Thay thế bằng một từ đồng nghĩa nhằm tăng thêm sự trang trọng và giảm sự đau thương.

 

  • – Chị ấy thật là xấu xí.

Thay thế bằng câu: Chị ấy trông không được đẹp cho lắm.

 

=> Cách sử dụng nói giảm nói tránh này phủ định đi các từ tích cực, làm giảm đi mức độ nghiêm trọng của vấn đề đang nói đến.

 

  • – Cậu thanh niên kia mù.

Thay thế bằng câu: Cậu thanh niên kia bị khiếm thị.

 

=> Cách sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh giảm nhẹ mức độ, đồng thời thể hiện sự tôn trọng người nghe.

 

  • – Ồn quá, cậu câm miệng lại ngay cho tôi.

Có thể thay thế bằng: Ồn quá, cậu vui lòng trật tự được không.

 

=> Cách sử dụng câu nói giảm nói tránh như vừa rồi thể hiện thái độ lịch sự, tôn trọng người khác giúp người nghe dễ tiếp thu hơn.

 

  • – Ông ấy bị bệnh nặng lâu năm đã sắp chết rồi.

Thay thế bằng câu: Ông ấy bị bệnh nặng lâu năm khó qua khỏi đợt này.

 

=> Cách sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh như vậy thể hiện sự tôn trọng người khác, giảm đi sự ghê rợn cái chết.

 

Ví dụ 2:

Những từ ngữ được in đậm trong các đoạn trích dưới đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết lại muốn dùng cách diễn đạt đó?

 

  • – Vì vậy, nay tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ được đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin và các vị lão thành cách mạng khác, thì đồng bào cả nước các đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi phải cảm thấy đột ngột.

(Di chúc)

 

  • Bác đã đi rồi, Bác ơi!
  • Mùa thu vẫn đẹp, còn nắng xanh trời.

(Nhà thơ Tố Hữu, Bác đi)

 

  • – Lượng con nhà ông Độ đây mà… Rõ là tội nghiệp, khi về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn.

(Hổ Phương, Thư nhà)

 

Trả lời 

 

– Bác Hồ viết “đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin và các vị lão thành cách mạng khác”, ” đi” và “chẳng còn”: đều mang ý nghĩa là cái chết, người chết.

 

– Người viết, người nói ở đây muốn giảm nhẹ mức độ đau thương, nặng nề hay ghê sợ của cái chết và giảm đi sự mất mát.

 

Ví dụ 3:

Vì sao trong đoạn văn sau đây, tác giả Nguyên Hồng dùng từ “bầu sữa” mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa?

 

  • Phải được bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, để áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, rồi bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy mẹ có một sự êm dịu vô cùng.

(Nguyên Hồng – trích cuốn Hồi ký Những ngày thơ ấu)

 

Trả lời:

 

Tác giả Nguyên Hồng trong đoạn văn sử dụng từ “bầu sữa” mà không dùng từ khác bởi từ bầu sữa chính là cách nói tế nhị, tránh gây sự thô tục mà vẫn gợi được sự ấm áp, thân thương về tình mẫu tử.

 

 

Trên đây là những một số chia sẻ của mình về khái niệm nói giảm nói tránh là gì và những ví dụ minh họa. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết nhé.

 

 




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !